Đá Brucite

Đá Brucite: 1 loại khoáng chất giàu Magie đa màu sắc

Đá Brucite là một loại khoáng chất gốc Magie trong mờ với nhiều màu sắc khác nhau, nhưng thường được tìm thấy ở dạng không màu, xanh sữa hoặc xanh lục nhạt. Brucite khá phổ biến, nhưng số tinh thể hcó chất lượng cao và hấp dẫn là rất hiếm.

 

Đá Brucite là gì?

Đá Brucite là một khoáng chất Magie Hydroxit đôi khi được sử dụng làm đá bán quý. Brucite có rất nhiều đặc tính hấp dẫn, nhưng đá chủ yếu được biết đến với cấu trúc tinh thể bên trong độc đáo (mặc dù điều này khiến Brucite rất dễ vỡ).

Brucite là một khoáng chất Magie Hydroxit với công thức hóa học Mg(OH)2 (đôi khi lượng Magie lên đến 70%) được xếp vào nhóm đá bán quý. Mangan và sắt là những tạp chất phổ biến có bên trong đá. Brucite có rất nhiều đặc tính hấp dẫn với cấu trúc tinh thể bên trong độc đáo (mặc dù điều này khiến Brucite rất dễ vỡ).

Các nhóm khoáng vật Brucite bao gồm các Hydroxit tương tự như Pyrochroite (Mangan Hydroxit), Portlandite (Canxi Hydroxit) và Theophrastit (Niken Hydroxit).

Những viên đá Brucite màu vàng chanh được phát hiện gần đây được tìm thấy ở Pakistan được xếp vào hàng tinh thể giá trị cao và được các nhà sưu tập săn lùng nồng nhiệt.

Brucite có công dụng, độ cứng và màu sắc tương tự như Thạch cao nhưng có độ cứng, mật độ, chỉ số khúc xạ và thang độ cứng Mohs cao hơn.

Các tên gọi khác của Brucite bao gồm:

  • Magie tự nhiên.
  • Texalite.
  • Hydrat Magie.
  • Amianthus (hiện được sử dụng cho Byssolite).
  • Shepardite (hiện được sử dụng cho Enstatite).

Đá Brucite là gì?

 

Tính chất vật lý và tính chất hóa học đá Brucite

Công thức hóa học Mg(OH)2
Cấu trúc tinh thể Trigonal
Màu sắc Trắng, không màu, xanh lục nhạt, xanh lam nhạt, xám (Brucite). Màu trắng vàng (Nemalite). Đỏ nâu, vàng, nâu hoặc hồng (Manganoan Brucite)
Độ cứng trên thang Mohs 2,5 – 3 điểm trên thang độ cứng Mohs
Độ bóng Sáp hoặc thủy tinh thể (thủy tinh), ánh ngọc trai trên các vết cắt. Mượt (nemalite)
Trong suốt Trong suốt đến mờ
Chỉ số khúc xạ 1,56 – 1,60
Khối lượng riêng 2,39
Phân tách tinh thể Hoàn hảo, 1 hướng trên [0001]
Vết vỡ Dạng sợi, dạng mica hoặc không thường xuyên / không bằng phẳng
Màu vết gạch Trắng
Huỳnh quang Hiện diện huỳnh quang màu lục nhạt hoặc lam

 

Ý nghĩa và công dụng đá Brucite

Đá Brucite tượng trưng cho trí tuệ, mục đích, ý chí và còn đại diện cho sự công bằng, hợp tác và hiểu biết.

Tất cả các biến thể và màu sắc của Brucite đều cókhả năng chữa bệnh khác nhau. Brucite trắng là đá phổ biến nhất, giống các loại đá quý màu trắng khác, đá Brucite được sử dụng để làm sạch, thanh lọc và thúc đẩy tâm linh. Các tinh thể Brucite màu xám rất phổ biến được sử dụng để khuyến khích sự tự lực.

Tương tự như tất cả các loại đá quý màu đỏ, Manganoan Brucite có khả năng kết nối với đất và thiên nhiên mạnh mẽ, hỗ trợ cho việc thiền định.

Về mặt vật lý, tinh thể Brucite được cho là giúp:

  • Điều chỉnh nhiệt độ cơ thể.
  • Điều trị tắc nghẽn động mạch hoặc ruột.
  • Tăng tính linh hoạt của cơ bắp.
  • Giảm đau khớp hoặc dây thần kinh.

Ý nghĩa và công dụng đá Brucite

 

Đá Brucite hợp với mệnh gì?

Trong phong thủy, đá Brucite sẽ phù hợp với các mệnh như sau:

  • Mệnh Hỏa: phù hợp với đá Brucite màu đỏ và hồng.
  • Mệnh Kim: phù hợp với đá Brucite màu nâuvàng.
  • Mệnh Mộc: phù hợp với đá Brucite màu xanh lam nhạt.
  • Mệnh Thủy: phù hợp với đá Brucite màu trắng và xám.
  • Mệnh Hỏa: phù hợp với đá Brucite màu xanh lục nhạt.

Brucite màu vàng sẽ khơi dậy niềm đam mê đã đánh mất, truyền cảm hứng cho sự sáng tạo và lấp đầy không gian bằng sự ấm áp. Ngoài ra, Brucite còn gợi lên sức mạnh, sự tích cực, khuyến khích bạn bước ra khỏi vùng an toàn của mình để tìm kiếm những thành công và mục tiêu mới.

Đá Brucite hợp với mệnh gì?

 

Đá Brucite hợp với cung nào?

Theo chiêm tinh học, viên đá Brucite phù hợp với những người thuộc cung Bạch Dương. Loại đá này sẽ giúp họ trở nên dũng cảm, tự tin hơn để có thể chinh phục ước mơ, đam mê và mục tiêu mà mình đã đặt ra. Brucite còn giúp bạn bình tĩnh, tin vào chính mình để đưa ra những quyết định đúng đắn trong lúc bốc đồng và mất kiểm soát.

Đá Brucite hợp với cung nào?

 

4 cách chăm sóc bảo quản và làm sạch đá Brucite

Brucite có độ cứng rất thấp, sự liên kết phân tử yếu nên khiến đá cực kỳ dễ vỡ. Bạn phải nhẹ nhàng và thận trọng khi xử lý đá, vì ngay cả một đồng xu cũng có thể làm trầy xước đá Brucite.

Cần lưu ý 4 cách chăm sóc bảo quản và làm sạch đá sau đây:

  • Để làm sạch Brucite, hãy pha nước ấm với xà phòng nhẹ, sau đó nhúng bàn chải đánh răng mềm vào dung dịch rồi chà nhẹ lên đá. Rửa sạch đá trong nước ấm và cẩn thận lâu khô bằng vải mềm, không có xơ.
  • Vì Brucite rất dễ bị vỡ khi va đập mạnh vào các vật cứng, nên không nên đeo trang sức đá khi đi làm vườn, tập thể dục thể thao hoặc tham gia các hoạt động mạnh.
  • Đôi khi màu sắc và độ bóng của Brucite có thể giảm đi khi tiếp xúc với không khí, vì vậy tốt nhất bạn nên cất đá trong hộp trưng bày kín khí.
  • Hãy để Brucite tránh xa các loại axit, vì điều này có thể gây hư hại và tổn hại đá.

4 cách chăm sóc bảo quản và làm sạch đá Brucite

 

Yếu tố đánh giá chất lượng của đá Brucite

Độ hiếm là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới giá trị của đá Brucite. Các yếu tố khác quyết định đến giá của Brucite là tiêu chuẩn 4C bao gồm: màu sắc, độ tinh khiết, giác cắttrọng lượng carat.

 

Màu sắc (Color)

Màu sắc đá Brucite thường là màu trắng, xám, vàng, xanh lục nhạt hoặc xanh lam nhạt.  Manganoan Brucite sẽ có màu đỏ, nâu hoặc mật ong. Các tạp chất sắt, Mangan hoặc Canxi chính là những nguyên nhân tạo nên màu sắc cho đá Brucite.

Các mẫu vật Brucite có màu vàng hiếm nhất sẽ là từ vàng nhạt đến màu vàng chanh rực rỡ. Màu vàng chanh là màu hiếm nhất và nguyên nhân tạo ra màu sắc này vẫn đang gây tranh cãi.

Phân biệt đá Brucite với các loại đá khác

 

Độ tinh khiết (Clarity)

Brucite thường có độ trong mờ khi ở dạng tinh thể. Tuy nhiên, Brucite ở dạng tinh thể sẽ rất hiếm. Những viên đá được mài giác sẽ mang giá trị rất cao và thường có độ trong mờ hoặc bán trong suốt.

Đá Brucite có thể chứa các tạp chất của từ tính và Dolomite.

Đá Brucite, Màu sắc (Color)

 

Giác cắt (Cut)

Mặc dù cấu trúc của Brucite là độc nhất, nhưng điều này cũng làm cho đá cực kỳ dễ vỡ và khó cắt. Rất ít những viên đá Brucite đạt chất lượng cao (thường có màu vàng) để chế tác theo kiểu mài giác (facets).

 

Trọng lượng (Carat)

Phần lớn đá mài giác chỉ có kích thước từ 0,5 – 1 carat. Những viên đá thô có chất lượng được khai thác từ Canada được mài giác với trọng lượng trên 1 carat. Brucite mài giác lớn nhất được biết đến là một viên đá quý không màu, nặng 20,18 carat đến từ Nga.

Mỏ Pennsylvania đã từng cho ra tinh thể Brucite có chiều dài đạt gần 8 inch (20,32 cm). Canada là nơi tìm thấy tinh thể Brucite giàu sắt dài 20 inch (50,8 cm).

Đá Brucite, Giác cắt (Cut)

 

Các biến thể của đá Brucite

Khoáng chất Brucite có nhiều dạng, các tinh thể thường nhỏ nhưng rộng, phẳng và giống như cái bàn. Một số địa phương sản xuất tinh thể Brucite tròn. Brucite thường hình thành trong các khối sợi và nhiều lớp. Đá Brucite cũng có thể xuất hiện dưới dạng các lớp giữa khoáng chất đất sét hoặc Clorit.

Đá Brucite cũng có nhiều biến thể như:

  • Manganoan Brucite (Manganbrucite): màu vàng, nâu, đỏ hoặc hồng giàu Mangan (chiếm khoảng 17%).
  • Nemalite: màu trắng vàng, nhiều dạng sợi với các sợi đàn hồi, có thể tách rời và đôi khi chứa oxit sắt.
  • Marble Brucite: loại đá Marble (đá biến chất) với các dải Brucite.

Các biến thể của đá Brucite

 

Đá Brucite thường được sử dụng để làm gì?

Ngoài được sử dụng trong lĩnh vực đá quý và sưu tầm thì Brucite còn được ứng dụng trong một số lĩnh vực như:

  • Nguồn Magnesium dồi dào.
  • Chất chống cháy (giải phóng nước khi đun nóng).
  • Chất cách nhiệt chịu lửa (Brucite tổng hợp hoạt động như một rào cản nhiệt trong lò nung và lò sưởi).
  • Thành phần trong thuốc nhuận tràng và thuốc kháng axit như sữa Magie (làm giảm hấp thụ sắt, axit Folic).

Đá Brucite thường được sử dụng để làm gì?

 

Giá trị của đá Brucite

Hầu hết Brucite được bày bán đều có màu vàng, vì đây là loại có chất lượng tốt nhất của d0a1. Tùy theo màu sắc mà Brucite có giá trị khi bán khác nhau.

Brucite được mài giác có mức giá giao độnt từ 3 USD mỗi carat cho đến 190 USD mỗi carat. Brucite thô sẽ có giá thấp hơn nhiều từ 0,02 – 0,4 USD mỗi carat đối với các mẫu vàng nhạt hơn và 0,27 – 1 USD mỗi carat đối với các viên đá màu vàng sáng nổi bật hơn.

Giá trị của đá Brucite

 

Lịch sử đá Brucite

Nhà khoáng vật học người Mỹ tên Archibald Bruce lần đầu tiên phát hiện ra Brucite ở Hoboken, New Jersey, Hoa Kỳ. Bruce gọi đá là “Magnesia tự nhiên” và xuất bản mô tả về đá vào năm 1810 bên cạnh mô tả đầu tiên về Zincite, một khoáng chất khác mà ông đã phát hiện ở New Jersey.

Ông ấy đã đưa cả hai mô tả về hai loại đá vào Tạp chí Khoáng vật học Hoa Kỳ mới thành lập của mình, tạp chí khoa học thuần túy đầu tiên của Mỹ. Bất chấp tác động lịch sử của tạp chí đối với cộng đồng khoa học và Tạp chí Khoáng vật học Hoa Kỳ chỉ tồn tại cho đến năm 1814. Chỉ 4 năm sau đó, Bruce qua đời vào năm 1818 khi mới 41 tuổi.

Năm 1824, nhà khoáng vật học người Pháp François Sulpice Beudant đã vinh danh di sản của Bruce bằng cách đặt lại tên cho viên đá là “Brucite”.

Tuy nhiên từ năm 1819 đến 1824, Brucite được một nhà khoáng vật học người Mỹ tên George Gibbs đặt tên là Chondrodite. Sau năm 1824, tên “Brucite” chỉ chính thức được áp dụng cho khoáng chất Mangan Hydroxit, mặc dù nhà khoáng vật học người Pháp Pierre-Armand Dufrénoy đã cố gắng đặt tên cho Zincite là Brucite vào năm 1847.

Sau một khoảng thời gian, nhiều nơi địa phương của Mỹ đã trở thành nguồn khai thác Brucite quan trọng như: Pennsylvania vào năm 1857, Nevada vào năm 1927, các mỏ Franklin và Sterling Hill nổi tiếng của New Jersey vào năm 1930.

Gần đây hơn, những người khai thác đã phát hiện ra đá Brucite màu vàng ở Pakistan vào năm 2017, hiện đây là mẫu vật Brucite có giá trị cao nhất. Vào năm 2020, Công ty Hóa chất Khai thác mỏ của Nga (RMCC) đã thiết lập quy trình phát triển được cho là mỏ Brucite lớn nhất biết đến trên Trái đất.

Lịch sử đá Brucite

 

Nguồn gốc đá Brucite

Brucite hình thành khi các khoáng chất giàu Magie như Pericla hoặc Olivin trải qua quá trình biến chất cấp thấp (biến đổi ở áp suất thấp và nhiệt độ khoảng 200 đến 320 độ C). Quá trình này thường xảy ra trong đá Marble.

Đá Brucite cũng có thể hình thành khi nước xâm nhập vào bên trong các khoáng chất Peridotit, điều này sẽ biến đá thành Serpentinite và để lại các khoáng chất mới (như Brucite).

Thông thường, những người khai thác tìm thấy Brucite trong đá Marble, Phyllite, đá vôi biến đổi hoặc đá phiến Dolomite.

Vào năm 2016, các nhà khoa học đã tìm thấy một phiên bản áp suất cao của Brucite cách lớp phủ Trái đất 400 – 600 km mang theo nước. Trước đây họ không nghĩ rằng khoáng chất này có thể ổn định sâu dưới lòng đất và những khám phá đã chứng minh điều này là sai. Quan trọng hơn, Brucite tiết lộ rằng trong Trái đất nước sâu hơn nhiều so với chúng ta nghĩ.

Nguồn gốc đá Brucite

 

Đá Brucite được tìm thấy ở đâu?

Các địa điểm khai thác đá Brucite hàng đầu hiện nay là Hoa Kỳ, Pakistan và Nga. Đá thô Brucite màu vàng từ Pakistan đến từ các vùng núi và tạo thành các hình cầu tuyệt đẹp. Một số ước tính cho thấy Nga là nơi có nguồn Brucite lớn nhất trên thế giới.

Một số địa điểm khai thác đá Brucite khác bao gồm:

  • Châu Úc
  • Áo
  • Canada
  • Trung Quốc
  • Cộng hòa Séc
  • Pháp
  • Đức
  • Ý
  • Scotland
  • Nam Phi
  • Tây Ban Nha
  • Thụy Điển (Manganoan Brucite)
  • Hoa Kỳ (bang California, Nevada, New Jersey, New York, Pennsylvania, Texas)
  • Zimbabwe

Đá Brucite được tìm thấy ở đâu?

Comments are closed.