Hình đại diện đá Boracite

Đá Boracite: 1 khoáng chất nổi bật với màu xanh lục nhạt

Đá Boracite là loại đá bán quý thuộc họ khoáng vật Borat, thường có màu sắc trải dài từ xanh lam nhạt đến xanh lục, được sử dụng trong thương mại, quá trình chế tác vật phẩm trang trí, nghệ thuật và phong thủy.

 

Đá Boracite là gì?

Đá Boracite là một loại đá bán quý hiếm, nổi bật với màu xanh lục nhạt dịu nhẹ, còn được biết đến với các tên gọi khác như Alpha-boraxit, b-Boracit, Beta-boraxit, Metaboraxit.

Đá Boracite là gì?

 

Tính chất vật lý và tính chất hóa học của đá Boracite

Công thức hóa học Mg3B7O13Cl
Cấu trúc tinh thể Trực thoi
Độ cứng 7 – 7,5 điểm Mohs
Màu sắc Các sắc thái xanh lục, xanh lam, không màu, trắng, xám, cam. Hiếm khi có màu vàng và hồng
Độ bóng Thủy tinh
Trong suốt Mờ đến trong suốt
Trọng lượng 2,91 – 3,10
Chỉ số khúc xạ 1,658 – 1,673
Sự phân tách Không có
Vết gãy Hình nón hoặc không đều
Vệt Trắng
Phát quang Đôi khi huỳnh quang yếu – có ánh xanh trong SW-UV
Đa sắc Không có
Lưỡng chiết 0,010-0,011
Phân tán 0,024

 

Ý nghĩa và công dụng của đá Boracite

Tương tự như các loại đá quý màu xanh lam và xanh lục khác, đá Boracite tượng trưng cho sự sáng tạo, lòng trung thành, sự thanh thản. Nguồn năng lượng của viên đá này còn có tác dụng giúp bảo vệ chủ nhân khỏi những điều tiêu cực.

 

Chữa bệnh thể chất

Đá Boracite có tác dụng chữa bệnh thể chất hiệu quả, giúp cải thiện hệ tuần hoàn máu, khó tiêu, giảm đau đầu, căng thẳng,… Ngoài ra, viên đá này còn có khả năng đẩy năng khả năng hồi phục vết thương và hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến cổ họng và hô hấp.

Ý nghĩa và công dụng của đá Boracite

 

Chữa bệnh tinh thần

Đá Boracite đem lại cảm giác an toàn, nhẹ nhàng, giảm lo lắng, chuyển đổi năng lượng tiêu cực thành tích cực. Tinh thể này mang đến cho chủ nhân sức sống mạnh mẽ, niềm vui, hạnh phúc trong cuộc sống.

 

Ứng dụng trong công nghiệp

Đá Boracite được sử dụng nhiều trong công nghiệp và thương mại. Boracite thường được dùng trong lớp phủ thủy tinh và gốm, sản phẩm làm sạch, khử trùng, phân bón, thuốc trừ sâu,… Đặc biệt, Boracite tổng hợp được nghiên cứu để kiểm tra khả năng cách điện và lưu trữ chất thải hạt nhân, bao gồm cả i-ốt phóng xạ.

Úng dụng trong công nghiệp của đá Boracite

 

Đá Boracite hợp với mệnh nào?

Trong phong thủy, đá Boracite mang đến may mắn, thu hút tài lộc, thịnh vượng có những người thuộc các mệnh sau:

Đá Boracite hợp với mệnh gì?

 

Đá Boracite hợp với cung nào?

Đá Boracite là viên đá khai sinh cho tháng 3 và là đá quý dành cho cung Cự Giải, Bọ Cạp và Song Ngư. Viên đá này mang đến cho chủ nhân sự may mắn, cân bằng cảm xúc, hài hòa cuộc sống, giải tỏa năng lượng tiêu cực, đạt được thành công trên con đường sự nghiệp.

Đá Boracite hợp với cung nào?

 

Đá Boracite: 4 cách chăm sóc và bảo quản

Đá Boracite đạt 7 – 7,5 điểm trên thang độ cứng Mohs, có độ bền tương đối khá, tuy nhiên để đá quý giữ được độ bền màu màu sắc, bạn cần lưu ý các cách dưới đây:

  • Dùng xà phòng có nồng độ nhẹ, nước ấm và bàn chải đánh răng lông mềm để vệ sinh các vết bẩn bám trên bề mặt đá Boracite.
  • Tránh để Boracite tiếp xúc dưới ánh nắng mặt trời và các loại hóa chất tẩy rửa mạnh, gây hư hỏng màu sắc và độ bền đá Boracite.
  • Tháo trang sức gắn đá Boracite khi tham gia các hoạt động mạnh như chạy bộ, bơi lội hoặc làm việc nhà.
  • Bảo quản đá quý trong túi vải mềm hoặc hộp đựng có lót vải nhung, đặt xa các loại đá quý và trang sức khác.

Cách chăm sóc đá Boracite

 

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đá Boracite

Màu sắc

Đá Boracite có nhiều sắc thái khác nhau trải dài từ xanh lục, xanh lam hoặc xanh lục nhạt. Trong đó những viên Boracite có màu hồng, vàng rất hiếm và màu xanh đậm thường chứa tạp chất sắt. Đặc biệt, những viên đá có màu xanh tươi sáng thường có giá trị cao hơn so với những viên đá thông thường.

Màu sắc đá Boracite

 

Giắc cắt

Đá Boracite trải qua quá trình mài giác thường có giá trị cao. Boracite được cắt thành nhiều hình dạng khác nhau như tròn, vuông hoặc bát giác. Đá quý Hydroboracite thường được mài giác thành hình quả lê thon dài, trong khi đó hầu hết tinh thể Boracite được bán dưới dạng mẫu vật thô, chưa mài cắt.

 

Trong suốt

Đá Boracite chứa các tạp chất nhỏ có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Các tinh thể Boracite trong suốt không chứa tạp chất có giá trị cao, được nhà sưu tập săn đón hơn hẳn. Một số loại Boracite có vẻ ngoài mờ đục do có các tạp chất thẳng và mịn bên trong, tạo ra màu sắc khác nhau, Boracite đỏ có tạp chất Hilgardite.

Trong suốt đá Boracite

 

Trọng lượng

Thông thường đá  trải qua quá trình mài giác thường có kích thước rất nhỏ hiếm khi vượt quá 2 carat.

 

Giá trị đá Boracite

Đá Boracite được mài giác có giá khoảng 40 – 90 USD/carat, Boracite được cắt dưới dạng cabochon thường rất hiếm được bán với giá 30 USD. Trong đó, các tinh thể thô và mẫu vật dao động từ 20 – 2.500 USD, với những viên Boracite màu xanh lam, xanh lục đặc biệt có thể lên đến 300 USD.

Giá trị đá Boracite

 

Trang sức gắn đá Boracite

Đá Boracite sở hữu sắc xanh dịu nhẹ nên thường được dùng để chế tác thành các loại trang sức đá quý nổi bật như dây chuyền, nhẫn, vòng tay. Đôi khi tinh thể này còn có thể kết hợp với các loại đá khác như đá Garnet, đá Opal vàng, thạch anh hồng, Ruby, ngọc trai,… và các kim loại quý như vàng hồng, vàng trắng, vàng 10K, vàng 18K, bạc hoặc bạch kim,,.. để tăng thêm sự nổi bật, quyến rũ cho chủ nhân.

 

Lịch sử đá Boracite

Boracite bắt nguồn từ thành phần chính là boron, được mô tả đầu tiên bới nhà  khoáng vật học Đức Georg Siegmund Otto Lasius vào năm 1787 được gọi là “Kubische Quarzkrystalle” (tinh thể thạch anh khối), dựa trên mẫu từ Lüneburg, Đức.

Tên “boracite” được đề xuất lần đầu tiên vào năm 1789 bởi nhà địa chất người Đức Abraham Gottlob Werner, sau khi dược sĩ người Đức Johann Friedrich Westrumb phát hiện khoáng chất này chứa axit boric, magie và canxi. 

Trước đó, các tên gọi khác đã được sử dụng như “Lüneburger Sedativ-Spath” (1789) của Westrumb, “Borate magnésiocalcaire” (1801) của Westrumb, “Magnésie boratée” (1822) của nhà khoáng vật học Pháp René Just Haüy, và “Ký sinh trùng” (1854) của nhà khoáng vật học Đức G.H. Otto Volger. Boraxit chứa sắt được gọi là “Eisenstassfurtit” (1865) và “Huyssenite” (1868) bởi nhà địa chất Mỹ James Dwight Dana.

Lịch sử đá Boracite

 

Nguồn gốc hình thành đá Boracite

Đá Boracite được hình thành trong các trầm tích evaporit, đặc biệt là trong các mạch muối hoặc kali cacbonat thứ cấp, nơi nước biển tạo ra các tầng muối khi bay hơi. Boron trong đá này có thể đến từ hoạt động núi lửa ở gần đó.

Tinh thể Boracite thường kết hợp với các loại đá như thạch cao, halit, sylvite, carnallit, kainit và hilgardit, tạo ra những hợp chất đa dạng và phong phú.

Nguồn gốc đá Boracite

 

Địa điểm khai thác đá Boracite

Những viên đá Boracite chất lượng được tìm thấy ở Đức đặc biệt là quận Hanover và Stassfurt. Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm thấy Boracite ở các quốc gia khác như Bôlivia, Canada, Trung Quốc, Pháp, Kazakhstan, Vương quốc Anh (Anh), Hoa Kỳ (California & Louisiana).

Comments are closed.