Đá Painite

Đá Painite: 1 loại đá màu đỏ cực hiếm chỉ tìm thấy ở Myanmar

Đá Painite hay bị nhầm lẫn với Hồng Ngọc Ruby do cùng có màu đỏ bắt mắt. Painite được xếp vào danh sách 10 loại đá quý hàng đầu mọi thời đại và được tìm thấy ở Malaysia. Painite là loại đá duy nhất có chứa cả khoán chất Bron và Zirconi cùng lúc nên cực kì quý hiếm do hai khoáng chất này rất ít khi xuất hiện cùng nhau.

 

Đá Painite là gì?

Đá Painite cơ bản là khoáng chất Silicat Boron Canxi Zirconium Nhôm có công thức hóa học CaZrBAl9O18 đi kèm một lượng nhỏ HafniumTitanium.

Hầu hết đá là oxit nhôm (khoảng 70%) và oxit Zirconium (khoảng 17%). Các tạp chất phổ biến bao gồm Crom, Vanadi và sắt, với hai chất đầu tiên góp phần tạo nên màu sắc của Painite. Khoáng chất giống Painite nhất là khoáng vật Borat nhôm hiếm Jeremjevite. Các khoáng chất Borat khác mà có thể dễ dàng nhận ra là đá HowliteLondonite.

Thông thường, Painite hình thành các tinh thể dài và trong suốt với hệ thống tinh thể lục giác (khá giống trực thoi).

Mặc dù Painite là đá bán quý nhưng độ hiếm của Painite vượt xa bất kỳ loại đá quý nào, bao gồm cả kim cương, Sapphire, hồng ngọc và ngọc lục bảo.

Năm 2005, Painite chính thức giữ kỷ lục Guinness Thế giới nằm trong danh sách những loại đá quý hiếm nhất thế giới. Kể từ đó đến nay đã có hàng nghìn mảnh vỡ và tinh thể được phát hiện, nhưng Painite có thể mài giác vẫn cực kỳ khan hiếm. Sự quý hiếm và vẻ đẹp của loại đá quý này được rất nhiều các nhà sưu tập cũng như những người đam mê đá quý hiếm tìm kiếm.

Đá Painite là gì?

 

Tính chất vật lý và tính chất hóa học của đá Painite

Công thức hóa học CaZrBAl9O18
Cấu trúc tinh thể Lục giác, giả trực thoi
Màu sắc Đỏ, đỏ nâu, đỏ cam
Độ cứng trên thang Mohs 7.5 – 8 điểm trên thang độ cứng Mohs
Độ bóng Thủy tinh (thủy tinh)
Trong suốt Trong suốt
Chỉ số khúc xạ 1.787 – 1.816
Khối lượng riêng 4.0 – 4.3
Phân tách tinh thể Không xác định
Vết vỡ Hình nón
Màu vết gạch Đỏ
Lưỡng chiết 0.029
Huỳnh quang Hiện diện huỳnh quang – màu đỏ yếu trong LW – UV, màu đỏ hoặc xanh lục mạnh trong SW – UV
Đa sắc Xuất hiện và mạnh với màu đỏ hồng ngọc đến cam nâu nhạt hoặc đỏ cam nhạt. Màu vàng nâu đến đỏ hoặc nâu tím. Gần như không màu

 

Ý nghĩa và công dụng đá Painite

Painite được cho là giúp bạn loại bỏ những thói quen hoặc lối suy nghĩ không còn phù hợp với bạn nữa.

Là thành viên trong danh sách những viên đá quý màu đỏ, Painite tượng trưng cho sức mạnh, niềm đam mê và những mục đích. Màu đỏ cũng đại diện cho sức sống mãnh liệt và cuộc sống đầy màu sắc đẹp đẽ. Đôi khi, các tinh thể Painite có tông màu nâu sẽ sở hữu những lợi ích của đá quý màu nâu, như sự ổn định và bền vững lâu dài.

Ý nghĩa và công dụng đá Painite

 

Đá Painite hợp với mệnh gì?

Trong phong thủy, đá quý màu đỏ có tác dụng gợi lên niềm đam mê và thu hút sự thịnh vượng. Màu đỏ giúp kết nối với năng lượng tích cực, làm cho bạn trở nên hướng ngoại và nam tính hơn. Đá Painite hợp với các mệnh như:

  • Mệnh Thổ và Hỏa: phù hợp với Painite màu đỏ.
  • Mệnh Kim: phù hợp với Painite màu nâu.

Lựa chọn Painite đúng màu sẽ giúp những người thuộc mệnh trên luôn cảm thấy hạnh phúc, tâm trạng tích cực, thu hút được nhiều năng lượng tốt, sức khỏe, thể chất, tinh thần tăng cao, tài vận và sự nghiệp thuận lợi, thành công.

Đá Painite hợp với mệnh gì?

 

Đá Painite hợp với cung nào?

Painite dành riêng cho các cung Song Ngư và Bảo Bình, giúp chủ nhân của mình giải tỏa những căng thẳng, mệt mỏi, xóa bỏ các suy nghĩ tiêu cực và xoa dịu tinh thần.

Đá Painite có nhiều điểm tương đồng với cả Ruby và Garnet, phù hợp làm đá khai sinh cho tháng 7 (tháng của đá Ruby) hoặc tháng 1 (tháng của đá Garnet). Ngoài ra, Painite là một sự thay thế hoàn hảo cho đá Ruby vào kỷ niệm 40 năm ngày cưới hoặc đá Garnet kỷ niệm 2 năm ngày cưới.

Đá Painite hợp với cung nào?

 

4 cách chăm sóc bảo quản và làm sạch đá Painite

Mặc dù không có sự phân tách và độ cứng cao, nhưng sự hiện diện của nhiều tạp chất phổ biến khiến cho đá rất dễ bị vỡ.

Với mức độ quý hiếm và mức giá của viên đá, bạn nên mang viên mang Painite đến các phòng lab chuyên nghiệp để được xác định mức độ dễ vỡ của đá quý. Cùng với đó bạn cũng cần phải chú ý 4 cách chăm sóc và bảo vệ đá Painite sau đây:

  • Làm sạch đá Painite bằng cách pha hỗn hợp nước ấm và xà phòng dịu nhẹ, sau đó nhúng bàn chải đánh răng mềm vào dung dịch. Chà nhẹ đá, rửa sạch cặn xà phòng và lau khô đá bằng vải sợi nhỏ, mềm.
  • Không mang trang sức Painite khi đi làm vườn, thể dục thể thao,.. để có thể tránh được các va đập mạnh làm hư hại đá.
  • Tránh để đá Painite cùng với các loại đá khác, vì điều này có thể làm viên đá bị trầy xước gây ảnh hưởng tới vẻ đẹp của viên đá. Để viên đá vào một chiếc hộp riêng có lót vải để viên đá hoặc túi vải mềm.
  • Mặc dù đồ trang sức Painite không phổ biến, nhưng bạn cũng nên cài đặt bảo đặt bảo vệ cho những chiếc nhẫn để có thể bảo vệ viên đá tốt nhất.

4 cách chăm sóc bảo quản và làm sạch đá Painite

 

Yếu tố đánh giá chất lượng của đá Painite

Mặc dù độ hiếm là yếu tố quan trọng nhất của Painite, nhưng các thuộc tính tiêu chuẩn 4C khác như: màu sắc, độ tinh khiết, giác cắttrọng lượng carat cũng góp phần giá trị của đá.

 

Màu sắc (Color)

Painite là một loại đá màu đỏ, mặc dù các tinh thể thô có thể có màu hồng do đá hồng ngọc hình thành trên đá. Màu nâu và cam có thể là các màu nhạt, trong đó màu nâu cam là màu hiếm nhất. Màu của đá là do tạp chất Crom và Vanadium tạo thành.

Một số viên Painite có thể có màu đỏ sậm trông gần như màu đen. Những viên đá có giá trị cao nhất thường có màu đỏ đậm hoặc đỏ Garnet rực rỡ.

 

Độ tinh khiết (Clarity)

Độ tinh khiết mô tả lượng tạp chất có thể nhìn thấy được trong đá quý. Một viên đá chất lượng tốt sẽ có độ tinh khiết có mà đủ sáng để cho phép ánh sáng xuyên qua, vì các tạp chất sẽ làm thay đổi vẻ ngoài của bằng mắt thường.

Các tinh thể Phlogopite hình lục giác, dạng bảng là một bao thể phổ biến trong Painite, cùng với các thể vùi giống như lông vũ và những tấm mỏng bên trong các hốc nhỏ.

Việc có nhiều tạp chất cũng có thể làm giảm độ bền của đá Painite. Những viên Painite có giá trị lớn sẽ có độ tinh khiết cao, nghĩa là đá không có tạp chất có thể nhìn thấy bằng mắt thường.

Đá Painite, Độ tinh khiết (Clarity)

 

Giác cắt (Cut)

Các tinh thể Painite chất lượng cao đủ thể mài giác được là rất khan hiếm và chiếm số lượng nhỏ ngoài kia do phần lớn đá có rất nhiều tạp chất, vết nứt. Điều đó có nghĩa là mặc dù Painite hội tụ đủ các yếu tố trở thành loại đá quý tuyệt vời như độ bền, độ lấp lánh và màu sắc tốt, nhưng trên thực tế Painite lại cực kỳ khó mài giũa.

Những viên Painite chất lượng cao, ít tạp chất và ít rạn đủ để chế tác theo kiểu mài giắc rất hiếm. Đa số Painite loại này được cắt theo hình đệm, bầu dục, bậc hình chữ nhật và các vết cắt ở góc vuông.

 

Trọng lượng (Carat)

Hầu hết các tinh thể Painite là những mảnh nhỏ hoặc bị phân mảnh. Đôi khi, tinh thể Painite có thể được phát triển lên kích thước rất lớn. Đồng hồ làm bằng Painite lớn nhất hiện được biết đến có trọng lượng 213.52 carat (42,7 gam), theo Kỷ lục Guinness Thế giới tính đến tháng 3 năm 2020.

Một mẫu vật Painite lớn khác được báo cáo vào năm 2006 nặng tới 3.165 carat (633 gam), mặc dù cũng có kèm tinh thể đá Ruby trên đó.

Đá Painite, Giác cắt (Cut)

 

Trang sức đá Painite

Các trang sức được làm từ Painite mặc dù không được phổ biến, nhưng đá thường được kết hợp với các hợp kim quý giá như: vàng vàng, vàng trắng, vàng 18K, …. để tạo thành nhẫn và mặt dây chuyền.

Trang sức đá Painite

 

Phân biệt đá Painite với các loại đá khác

Rất dễ nhầm lẫn giữa Painite với một loại đá quý phổ biến như hồng ngọc hoặc ngọc hồng lựu. Ngay cả người khám phá đầu tiên và Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Anh cũng đã nhầm lẫn Painite với các loại đá quý khác như: Ruby, Garnet, Tourmaline nâu.

Hơn nữa, mật độ và màu sắc của Painite tương tự như của Ruby và Garnet (cụ thể là AlmandineSpessartite).

Tuy nhiên, Painite là chất lưỡng chiết (có hai phép đo chỉ số khúc xạ thay vì một) trong khi Garnet thì không. Đối với hồng ngọc, bạn có thể sử dụng phép đo chiết xuất để phân biệt, hồng ngọc có chiết xuất từ 1.76 – 1.77, thấp hơn so với Painite.

Phân biệt đá Painite với các loại đá khác

 

Giá trị của đá Painite

Trước khi xuất hiện các địa điểm khai thác đá Painite như hiện nay được phát hiện, hầu hết tất cả các viên Painite đều thuộc các tổ chức tư nhân, cụ thể là bảo tàng, phòng thí nghiệm nghiên cứu đá quý phi lợi nhuận và trường đại học. Các địa phương mới cuối cùng đã tung ra thị trường công khai Painite, mặc dù với số lượng nhỏ nhưng có giá trị rất cao.

Hiện tại, giá Painite mỗi gam đối với đá quý là 250.000 – 300.000 USD mỗi gam. Đối với những người đo bằng carat, có giá khoảng 50.000 – 60.000 USD mỗi carat. Tuy nhiên, đá Painite ngày càng trổ nên phổ biến có nghĩa là bạn có thể tìm thấy một số viên đá được mài giác với giá khoảng 800 – 6.000 USD mỗi carat.

Các tinh thể Painite thô nhỏ có giá thấp hơn thường dao động khoảng 0.60 – 15 USD mỗi carat, nếu như đá không đạt chất lượng đá quý.

Giá trị của đá Painite

 

Lịch sử đá Painite

Tên của đá Painite được đặt để tôn vinh người phát hiện ra viên đá. Nhà khoáng vật học, nhà ngọc học và nhà buôn đá quý người Anh tên Arthur Charles Davy Pain (hay Arthur C.D. Pain) đã phát hiện ra loại đá này đầu tiên ở Myanmar (Miến Điện) vào những năm 1950.

Lúc đầu, Pain nghĩ đó là một viên hồng ngọc nên đã tặng đá cho Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Anh. Phân tích được thực hiện bởi các nhà khoáng vật học tại bảo tàng đã chứng minh đá Painite là một loại đá quý hoàn toàn mới.

Cùng với các nhà khoáng vật học người Anh, Tiến sĩ Max Hey (hoặc M.H. Hey) và Tiến sĩ Gordon Frank Claringbull (hoặc G.F Claringbull), người từng là giám đốc bảo tàng, Pain đã công bố những phát hiện Painite trên Tạp chí Khoáng vật học vào năm 1957.

Viên Painite đầu tiên (được nhiều người gọi là “Painite #1”) là một tinh thể nặng 1,7 gam vẫn còn nằm trong bảo tàng ở London. Một lát tinh thể (được đặt tên là “Painite #1b) được sử dụng để phân tích hiện đang ở Pasadena, CA, tại Viện Công nghệ California.

Các nhà khoáng vật học đã tiến hành phân tích sâu hơn và công bố nhiều phát hiện hơn về Painite vào các năm 1976, 1986 và 1996. Tuy nhiên, chỉ có hai tinh thể đá Painite nữa được tìm thấy từ năm 1957 – 2001.

Viên Painite thứ hai được phát hiện nặng 2,118 gam, cũng nằm trong Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Anh. Đến năm 1979 viên đá Painite thứ ba nặng 0,27 gam được phát hiện khi các nhà đá quý tại Viện Đá quý Hoa Kỳ (GIA) tìm thấy trong một nhóm các mẫu đá quý thô.

Vào năm 2001 viên đá Painite xuất hiện ở Myanmar. Năm 2002, Painite xuất hiện ở một vùng của Myanmar. Tuy nhiên,vào năm 2004 có dưới 24 viên đá được biết đến, khiến viên đá này được lập kỷ lục Guinness Thế giới vào năm 2005.

Sau đó vào năm 2005, những người khai thác ở Myanmar cuối cùng đã phát hiện ra một vết lộ mới của đá Painite. Mặc dù trước năm 2005 chỉ có hai viên Painite được biết đến, nhưng đã có hàng trăm viên đá quý Painite mài giác kể từ đó.

Vào năm 2007 Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Anh đã phát hiện ra một viên đá từ Myanmar rồi họ đã dán nhãnTourmaline màu nâu và được trưng bày, nhưng trên thực tế viên đá này là Painite.

Lịch sử đá Painite

 

Nguồn gốc đá Painite

Painite được hình thành bên trong các loại đá biến chất gọi là Skarn (hay Tactites). Đây là những loại đá hạt thô thường chứa Canxi, sắt, Magiê, Mangan, nhôm và Silica.

Những người khai thác thường tìm thấy đá Painite thô trong sỏi đá quý, nơi khoáng chất rửa trôi từ rừng và lắng xuống lòng sông.

Các loại đá quý khác được tìm thấy gần Painite bao gồm Phlogopite, SpinelCorundum (Sapphire, Ruby). Bạn sẽ thường tìm thấy Painite được hình thành gần hoặc thậm chí trên đỉnh của Ruby.

Nguồn gốc đá Painite

 

Đá Painite được tìm thấy ở đâu?

Có thể tìm thấy Painite ở một số địa phương của Myanmar. Ban đầu đá Painite được khai thác ở Ohngaing trong Thung lũng Mogok của Vùng Mandalay. Từ năm 2002, nhiều địa phương ở Myanmar đã xuất hiện Painite chẳng hạn như:

  • Kyauk-Pyat-That ở thị trấn Mogok.
  • Baw-lon-gyi ở thị trấn Mogok.
  • Ye-aye ở thị trấn Mogok.
  • Namyazeik ở bang Kachin.

Đá Painite được tìm thấy ở đâu?

Comments are closed.