Đá Albite

Đá Albite: loại đá bán quý thuộc nhóm khoáng chất Fenspat

Đá Albite là một khoáng chất Fenspat và đôi khi tạo ra các hiệu ứng độc đáo. Albite có màu trắng hoặc không màu và thường được tìm thấy chung với các loại đá khác.

 

Đá Albite là gì?

Đá Albite được xem là 1 loại đá bán quý và hay dùng cho các mục đích công nghiệp.

Khoáng vật Fenspat gồm Kali (hoặc kiềm) và Plagioclase. Albite là một phần của loại Fenspat Plagioclase và được gọi là hệ thống Anorthite và Albite. Các khoáng chất Plagioclase khác bao gồm Anorthite, Andesine, Oligoclase, Labradorite và Bytownite.

Bạn có thể phân biệt các khoáng chất Plagioclase bằng sự xuất hiện của cách rãnh ăn mòn (vân) dọc theo một trong hai vết nứt của đá. Các khoáng chất Plagioclase đều chứa Aluminosilicates Natri Canxi, chỉ khác sự thay đổi về lượng Natri và Canxi trong mỗi loại đá quý.

Đá Albite có ít nhất 90% Natri và hầu như không chứa Canxi. Công thức hóa học của Albite tinh khiết là NaAlSi3O, mặc dù hầu hết các mẫu vật đều không tinh khiết.

Albite đã xuất hiện trong một loại đá quý có tên Trapiche Emerald, đây là một loại ngọc lục bảo Colombia rất hiếm và có giá trị cao. Đá Albite hoặc các loại đá khác sẽ tạo ra những họa tiết hoa văn sáu cánh giống như nan hoa của bánh xe xung quanh đá Trapiche Emerald.

Đôi khi Albite xuất hiện cùng Amazonite, tạo ra các vệt trắng; tuy nhiên lại làm giảm giá trị của Amazonite.

Ngoài ra, đá Albite trắng thường được được tìm thấy trong nhiều loại đá bao gồm Granit, Pegmatit, Syenit và đá trầm tích như đá sa thạch, đá phiến sét. Khoáng chất Albite được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng công nghiệp sơn, cao su và nhựa.

Các khoáng chất Fenspat như đá Albite rất quan trọng đối với dinh dưỡng của đất, cung cấp cho đất chất các dinh dưỡng cần thiết để cây phát triển mạnh khỏe. Quá trình phân hóa của đá Albite cũng thường tạo ra các khoáng sét quan trọng dùng trong nông nghiệp, cùng với việc tạo ra các chất mài mòn như kem đánh răng và đô trang trí như gốm sứ.

Đá Albite là gì?

 

Tính chất vật lý và tính chất hóa học đá Albite

Công thức hóa học NaAlSi3O
Cấu trúc tinh thể Triclinic
Màu sắc Không màu, trắng, hồng, đỏ, vàng, xanh lục, xanh lam, xám và đen
Độ cứng trên thang Mohs 6 – 6.5 điểm
Độ bóng Ánh thủy tinh (thủy tinh) đến ngọc trai, ánh ngọc trai trên các vết cắt
Trong suốt Trong suốt đến mờ đục
Chỉ số khúc xạ 1.52 – 1.54
Khối lượng riêng 2.57 – 2.69
Phân tách tinh thể Có thể từ hoàn hảo đến không tốt
Vết nứt gãy Không đều
Màu vết gạch Trắng
Huỳnh quang Đôi khi là huỳnh quang màu trắng trong LW – UV, màu xanh lục khi soi dưới tia X nếu là đá quý ở Kenya (Châu Phi)
Đa sắc Không
Hiệu ứng quang học Đôi khi có hiệu ứng Chatoyancy

 

Ý nghĩa và công dụng đá Albite

Đá Albite tượng trưng cho sự cho sự giải phóng, tự tin và khả năng phục hồi, vượt qua những giai đoạn chuyển đổi khó khăn.

Giống như tất cả các loại đá quý, màu sắc của đá Albite có thể đóng một vai trò trong công dụng của đá như một loại đá chữa bệnh. Hầu hết đá Albite thường có màu sắc từ không màu đến trắng, loại đá quý này được kết hợp với các loại đá quý màu trắng khác để mang lại sự minh mẫn và thanh lọc tinh thần.

Đá Albite màu hồng cũng là một sự lựa chọn phổ biến, đá quý này được kết hợp với các loại đá quý màu hồng khác để thúc đẩy tình yêu bản thân, sự hòa hợp, lãng mạn và lòng trắc ẩn đối với người khác.

 

Chữa bệnh về thể chất

Lợi ích thể chất của Albite sẽ tương tự như lợi ích cảm xúc của đá, phần lớn là xoay quanh não bộ. Tinh thể Albite được cho là có thể cải thiện trí nhớ và điều trị các bệnh về não như chứng mất trí nhớ, đau nửa đầu và đột quỵ.

Ngoài ra, đá Fenspat nói chung được cho là có tác dụng điều trị viêm khớp, rụng tóc và rối loạn da.

 

Chữa lành về cảm xúc

Bộ não là trung tâm cảm xúc của chúng ta và Albite là loại đá có nhữn gcông dụng tuyệt vời liên quan đến bộ phận này. Đá Albite được biết đến dùng để kích thích tâm trí và khuyến khích suy nghĩ của  người dùng rõ ràng hơn.

Ngoài ra, đá Albite được cho là mang lại động lực và tăng cường trực giác, đồng thời loại bỏ sự nghi ngờ bản thân, sương mù não hoặc sự thiếu quyết đoán .

Ý nghĩa và công dụng đá Albite

 

Đá Albite hợp với mệnh gì?

Trong phong thủy, đá Albite sẽ hợp với các cung mệnh như:

Khi sử dụng đá Albite thì loại đá này sẽ giúp loại bỏ những bất an, sợ hãi, đồng thời mang lại những năng lượng tích cực giúp khôi phục và củng cố niềm tin vào chính bản thân mình. Alite còn giúp chủ nhân phát triển lòng nhiệt tình, kích thích trí tưởng tượng, khơi dậy ý tưởng cùng với sự sáng tạo và xua tan ảo tưởng.

Đá Albite hợp với mệnh gì?

 

Đá Albite hợp với cung nào?

Theo chiêm tinh học, Albite là viên đá hoàng đạo dành cho cung Bảo Bình và Song Ngư. Đôi khi đá Albite được sử dụng làm đá khai sinh cho những người sinh vào tháng 5. Theo truyền thống, tháng 5 gắn liền với đá quý màu xanh lục như ngọc lục bảo, nhưng đá Albite trắng lại là trường hợp đặc biệt.

Đá Albite được cho là mang lại năng lượng, sức sống và cảm giác hạnh phúc cho chủ nhân và có thể đeo đá như một món đồ trang sức hoặc được sử dụng trong các hoạt động tâm linh.

Đá Albite hợp với cung nào?

 

4 cách bảo quản và làm sạch đá Albite

Đá Albite yêu cầu cần được chăm sóc khá cẩn thận, các vết nứt của đá có thể sẽ vỡ nếu bị va chạm mạnh vào vật cứng. Để giữ cho đá luôn sáng bóng và sử dụng để bền lâu thì bạn cần bảo quản cùng với làm sạch đá Albite đúng cách.

  • Đá Albite được làm sạch an toàn bằng bàn chải đánh răng mềm nhúng vào hỗn hợp nước ấm và xà phòng nhẹ. Rửa sạch cặn xà phòng và lau khô đá bằng vải sợi nhỏ mềm.
  • Khi tham gia các hoạt động mạnh như thể dục và thể thao thì không nên đeo các trang sức Albite.
  • Bảo quản Albite tránh xa các loại đá quý khác để không bị trầy xước và vỡ.
  • Tốt nhất là bảo quản đá Albite trong môi trường khô ráo và đặt trong một chiếc hộp có lót vải, vì độ ẩm có thể làm cho đá bị hư hỏng.

4 cách bảo quản và làm sạch đá Albite

 

Yếu tố đánh giá chất lượng của đá Albite

Các chuyên gia về đá quý sẽ xem xét vị trí của một viên đá thuộc một số loại khác nhau để đưa ra quyết định tổng thể về giá trị viên đá. Trong trường hợp của Albite, các yếu tố đánh giá chất lượng đámàu sắc, độ tinh khiết, giác cắt và trọng lượng.

 

Màu sắc (Color)

Đá Albite thường có màu từ không màu đến trắng, nhưng đá cũng có thể có màu hồng, xám, đỏ, xanh lục, vàng, xanh lam hoặc thậm chí là đen.

Những màu này (trừ không màu và màu trắng của Albite tinh khiết) là kết quả của các tạp chất chứa trong đá quý. Ví dụ, đá Albite xanh lục thường có màu từ ngọc bích Chrome. Đôi khi, đá Albite được mọc xen kẽ với các loại đá quý khác, chẳng hạn như Ruby trong Albite thường thấy có màu xám với những đốm đỏ.

Vì hầu hết đá Albite trắng trông không bắt mắt, nên những viên Albite màu sắc thú vị sẽ có giá trị cao hơn Albite trắng.

 

Độ tinh khiết (Clarity)

Độ tinh khiết là yếu tố mô tả lượng tạp chất có thể nhìn thấy được trong một viên đá quý. Đá Albite thường có cấp độ tinh khiết của đá quý màu loại II. Trong khi các thể vùi phổ biến như Epidote thường làm giảm giá trị của đá Albite, thì các thể vùi dạng sợi sẽ làm tăng giá trị nếu các sợi này tạo ra hiệu ứng mắt mèo (Chatoyant hoặc Chatoyancy).

Đá Albite Màu sắc (Color)

 

Giác cắt (Cut)

Mặc dù Albite được cắt đa cạnh không quá phổ biến, nhưng đá quý được chế tác theo kiểu cắt này rất có giá trị. Hầu hết những viên đá quý không màu lần đầu tiên đều được cắt từ đầu của tinh thể Cleavelandite.

Hầu hết đá Albite được cắt theo kiểu Cabochon, bao gồm cả loại đá Albite có Ruby bên trong và đá có hiệu ứng mắt mèo (Chatoyant). Mặt khác, các tinh thể Albite có thể được bán thô và chưa cắt.

 

Trọng lượng (Carat)

Đá Albite được mài giác với độ rõ nét tốt thường chỉ nặng từ 1 – 3 carat và đá quý có trọng lượng càng cao thì giá trị sẽ càng tăng. Những viên đá Albite có hiệu ứng mắt mèo đã từng được cắt với kích thước đạt tới 50 carat.

Đá Albite Trọng lượng (Carat)

 

Các biến thể của đá Albite

Dưới đây là một số biến thể của đá Albite và các loại đá quý được cấu tạo một phần từ loại đá này.

 

Peristerite

Peristerite là một loại Albite màu trắng hoặc xanh có chứa Oligocla, được phân lớp để thỉnh thoảng đá sẽ tạo ra ánh kim và thậm chí là phát quang (ánh sáng bên trong). Tên của Peristerite bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Peristera” có nghĩa là “chim bồ câu” vì ánh kim trên cổ loài chim bồ câu giống với ánh kim của Peristerite.

Đá Albite biến thể Peristerite

 

Cleavelandite

Cleavelandite là một loại đá mạ Albite bao gồm các tấm mỏng, dạng bảng (giống như bảng) xếp chồng lên nhau. Tên cũ của Cleavelandite mà mọi người hay gọi là Keiselspath hay Albite dạng hạt và bức xạ.

Đá Albite biến thể Cleavelandite

 

Đá mặt trăng (Moonstone)

Đá mặt trăng là một loại đá quý thường có màu xanh trắng được biết đến với độ trong suốt như sữa, ánh ngọc trai và có ánh sáng độc đáo. Loại đá này cũng có thể có nhiều màu khác như cam, xám và xanh lục, nhưng màu trắng là màu phổ biến nhất.

Những viên đá mặt trăng không chỉ là Albite, mà đá quý này bao gồm có các lớp Fenspat Albite và Orthocla xen kẽ nhau. Bên cạnh tạo ra cấu trúc của đá mặt trăng, những lớp Fenspat Albite và Orthocla này còn cho phép ánh sáng xuất hiện giống như nguồn ánh sáng được phát ra từ bên trong viên đá thông qua một hiện tượng gọi là phát quang.

Đá Albite biến thể Đá mặt trăng (Moonstone)

 

Spectrolite Labradorite

Spectrolite là một loại đá Labradorite chỉ được tìm thấy ở Phần Lan bao gồm 30 -50% Albite và 50 -70% Anorthite. Giống như biến thể trên, hai lớp Fenspat trong Spectrolite sẽ tạo ra ánh kim độc đáo trên loại đá này và đây được gọi là Labradorescence.

Đá Albite biến thể Spectrolite Labradorite

 

Maw Sit Sit

Maw Sit Sit là một loại đá quý hiếm có màu xanh lục tươi sáng giống như ngọc bích với các đường vân màu đen và xanh đậm. Maw Sit Sit là một loại đá bao gồm Albite, ngọc bích và các khoáng chất khác. Các tên thương mại của loại đá này bao gồm Jade Albite và Chloromelanite.

Đá Albite biến thể Maw Sit Sit

 

Phân biệt đá Albite thật và giả

Đá Albite là một khoáng chất khá phức tạp, vì vậy bạn cần phải kiểm tra cẩn thận để xác định đá quý này. Có thể sử dụng nhiệt độ để phân biệt Albite thật hay giả: phơi mẫu ở các nhiệt độ khác nhau trong khi quan sát các tính chất vật lý của đá như màu sắc, độ bóng và độ tinh khiết.

Albite thường được hình thành trong đá Granit Pegmatit gần các vùng biến chất nơi nhiệt và áp suất đã biến đổi khoáng chất thành các cấu trúc phức tạp hơn. Bằng cách kiểm tra kỹ các chi tiết này, người ta có thể tự tin phân biệt xem mẫu đang được xem xét là Albite thật hay giả.

Phân biệt đá Albite thật và giả

 

Trang sức đá Albite

Các nhà thiết kế trang sức thường sử dụng đá Albite kết hợp cùng với hợp kim như bạch kim, vàng vàng, vàng trắng, vàng 18K, vàng 14K để tạo ra những món đồ trang sức vô cùng đẹp, bắt mắt và tinh tế bao gồm: vòng tay, nhẫn, mặt dây chuyền, bông tai,….

Trang sức đá Albite

 

Giá trị đá Albite

Đá Albite được cắt đa cạnh sẽ hiếm nhất, đặt biệt là những viên có màu, khiến giá trị của đá quý rất cao. Hầu hết các mảnh Albite được mài giác đều có màu hồng nhạt và những viên đá quý này sẽ có giá từ 50 USD đến gần 300 USD trên mỗi carat, thông thường đá đều có giá khoảng 100 USD trên mỗi carat.

Hầu hết các viên cabochon và đá vụn Albite đều là đá Albite có Ruby bên trong và những viên đá này có giá từ 5 đô la đến 40 đô la cho mỗi viên. Đá mặt trăng được cắt dạng cabochon cũng có giá tương tự.

Loại biến thể Albite có giá trị cao nhất là Maw Sit Sit (đôi khi sử dụng tên Chloromelanite hoặc Jade Albite) dạng cabochon khoảng 500 USD đến 800 USD mỗi viên hoặc từ 12 – 25 USD trên mỗi carat.

Đá Albite thô hầu như luôn được kết hợp cùng với các loại đá khác, điều này có nghĩa là giá trị của tinh thể khác có thể ảnh hưởng tới giá trị Albite thô. Ví dụ, Albite kết hợp Topaz thô có thể từ 0,15 – 0,30$ trên mỗi carat, trong khi Albite kết hợp với Tourmaline xanh lam sáng hoặc xanh lục có thể đạt tới 50$ mỗi carat.

Giá trị đá Albite

 

Lịch sử đá Albite

Đá Albite được phát hiện chính thức vào năm 1815, khi các nhà hóa học Thụy Điển bao gồm Johan Gottlieb Gahn và Jöns Jacob Berzelius mô tả các mẫu vật này từ Dalarna, Thụy Điển.

Một số biến thể của đá Albite, đặc biệt là Maw Sit Sit đã được phát hiện gần đây. Maw Sit Sit được phát hiện vào năm 1963, khi nhà đá quý người Thụy Sỹ Edward Gubelin tìm thấy khoáng vật này ở Miến Điện.

Cái tên “Albite” bắt nguồn từ thuật ngữ Latinh “Albus”, có nghĩa là “trắng” giống như màu trắng điển hình mà chúng ta thường thấy của đá.

Một số tên thay thế trong lịch sử của Albite bao gồm: Anbite, Kieselplath, Hyposclerit, Cryptose / Cryptoclase, Fenspat trắng, Schorl trắng, Olafite, Tetartine, Sodaclase, Axit Plagioclase, Albitic Plagioclase, Sodic Plagioclase, Natro Feldspat và Soda Feldspar.

Lịch sử đá Albite

 

Nguồn gốc đá Albite

Tùy thuộc vào sự hình thành của Albite mà loại đá này có hai biến thể bao gồm: Low Albite và High Albite (hoặc Analbite). High Albite có thể tích lớn hơn và có thể hình thành khi Low Albite được nung nóng ở nhiệt độ trên 1.380 độ F (750 độ C). High Albite cũng được tìm thấy trong các hố thiên thạch.

Nếu nhiệt độ vượt quá 1.920 độ F (1.050 độ C), tinh thể Albite sẽ biến thành cấu trúc hệ tinh thể đơn nghiêng (Monoclinic) và được phân loại là Monoalbite. Vượt quá 2.010 – 2.050 độ F (1.100 – 1.120 độ C), đá Albite sẽ tan chảy.

Nhìn chung, Albite hình thành bên trong đá lửa khi ở nhiệt độ thấp và thường ở cùng với các loại đá như Pegmatit, Granit, đá phiến lục.

Nguồn gốc đá Albite

 

Đá Albite được tìm thấy ở đâu?

Đá Albite có chất lượng đá quý chủ yếu được khai thác từ Myanmar, Madagascar và Brazil. Các tinh thể Albite không màu có thể mài giác được và có chất lượng cao thì tìm thấy ở nước Virginia (Hoa Kỳ). Nguồn khai thác quan trọng của biến thể Cleavelandite là Brazil, các bang Nam Dakota và Virginia (Hoa Kỳ).

Ngoài các nguồn khai thác trên, Albite còn được tìm thấy ở một số địa điểm khác như: Áo, Canada ( Albite và Peristerite), Kenya, Madagascar, Scandinavian Peninsula và Nam Phi.

Đá Albite được tìm thấy ở đâu?

Comments are closed.